Câu hỏi: CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH T.T.T.I ĐÀ NẴNG
2.1 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển của công ty T.T.T.I
Hình 1.4 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển của công ty T.T.T.I
2.1.1 Nhận yêu cầu từ khách và lập kế hoạch xuất khẩu của công ty T.T.T.I
Sau khi tiếp nhận đơn đặt hàng từ khách hàng quốc tế thông qua hợp đồng ngoại thương hoặc đơn đặt hàng, công ty T.T.T.I sẽ tiến hành lập kế hoạch xuất khẩu nhằm đảm bảo quy trình giao hàng diễn ra đúng tiến độ và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chất lượng. Quá trình lập kế hoạch bao gồm nhiều bước quan trọng như xác định thời gian sản xuất, lựa chọn phương thức vận tải phù hợp (đường biển, đường bộ kết hợp đường biển, hoặc vận tải đa phương thức), và tính toán lịch trình vận chuyển để đảm bảo hàng hóa đến cảng xuất khẩu đúng hạn. Công ty T.T.T.I cũng cân nhắc các yếu tố như điều kiện thời tiết, lịch trình tàu biển, các yêu cầu về thủ tục hải quan, cũng như các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình vận chuyển.
Bên cạnh đó, để đảm bảo tiến độ thực hiện đơn hàng, công ty T.T.T.I sẽ yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan như kinh doanh, sản xuất, kho vận và logistics. Bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm trao đổi thông tin với khách hàng về số lượng, thời gian giao hàng và các yêu cầu đặc biệt khác. Bộ phận sản xuất lên kế hoạch sản xuất hàng hóa theo tiêu chuẩn chất lượng và đảm bảo đủ số lượng đúng theo đơn hàng. Trong khi đó, bộ phận kho vận có nhiệm vụ kiểm tra tình trạng kho bãi, sắp xếp việc đóng gói hàng hóa sao cho phù hợp với phương thức vận chuyển. Bộ phận logistics phụ trách việc đặt chỗ với hãng tàu hoặc công ty giao nhận, lựa chọn tuyến đường tối ưu, đồng thời phối hợp với bộ phận hải quan để chuẩn bị các thủ tục cần thiết.
Nhờ sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận, công ty T.T.T.I có thể tối ưu hóa quy trình xuất khẩu, giảm thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình vận chuyển, và đảm bảo giao hàng đúng hạn theo cam kết với khách hàng quốc tế.
2.1.2 Chuẩn bị các chứng từ khi xuất khẩu của công ty T.T.T.I
Việc chuẩn bị chứng từ xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng giúp đảm bảo quá trình thông quan diễn ra thuận lợi và hàng hóa được vận chuyển đến tay khách hàng đúng thời gian cam kết. Mỗi loại chứng từ đều có vai trò riêng trong việc đáp ứng yêu cầu của cơ quan hải quan, hãng vận tải và đối tác nhập khẩu.
2.1.2.1 Hợp đồng ngoại thương
- Phần mở đầu của hợp đồng: theo hợp đồng được kí kết với công ty nhập khẩu, những thông tin được thể hiện trong phần mở đầu bao gồm số hợp đồng, tên gọi hợp đồng, tên hàng hóa xuất khẩu, tên công ty, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại, tài khoản số… tại ngân hàng, đại diện theo pháp luật và chức vụ của bên nhập khẩu và công ty T.T.T.I.
- Điều 1: Điều khoản chung
Công ty T.T.T.I đồng ý cung cấp hành hóa cho công ty nhập khẩu với các thông tin và giá cả như sau:
- Tên hàng, Mã hiệu
- Nhà sản xuất
- Nhà cung cấp
- Số lượng và số chế tạo hàng hóa
- Chất lượng
- Xuất xứ nguồn gốc
- Đóng gói
- Giá cả
Điều này nhằm tránh nhầm lẫn và giúp việc theo dõi, so sánh dễ dàng hơn. Các điều khoản về đơn giá và giá trị gia công cần được thể hiện rõ ràng cả bằng số và chữ để đảm bảo tính minh bạch, thống nhất và chính xác cho một hợp đồng xuất khẩu, đăc biệt là khi giao dịch quốc tế.
- Điều 2: Giao hàng
Các bên có thể lựa chọn: Điều kiện giao hàng CIF + “Tên địa điểm giao hàng” (giá hàng + bảo hiểm + chi phí vận chuyển) được diễn giải như trong Incoterms 2000.
Hai bên thỏa thuận về: thời gian giao nhận (nếu hàng hóa được giao nhận nhiều lần thì cần quy định thời gian cho từng lần), địa điểm giao nhận (nếu hàng hóa được giao nhận nhiều lần thì cần quy định địa điểm cho từng lần), chi phí xếp dỡ, chi phí kiểm đếm.
Bên cạnh đó, hai bên có thể thỏa thuận thêm một số nội dung sau:
Cảng xếp hàng
Cảng đích
Giao hàng từng phần: Được phép
Chuyển tải: Không được phép
Thông báo trước khi giao hàng: Trong vòng … ngày trước ngày tàu rời cảng xếp hàng theo dự kiến, công ty T.T.T.I sẽ thông báo cho bên nhập khẩu bằng Fax với nội dung sau:
Thông báo giao hàng: Trong vòng … ngày làm việc tính từ khi tàu dời cảng (được hiểu là ngày ký phát vận đơn), công ty T.T.T.I sẽ thông báo cho bên nhập khẩu bằng Fax với nội dung sau:
- Điều 3: Đóng gói và ký hiệu
3.1. Hàng hóa theo mô tả tại Điều 2 sẽ được công ty T.T.T.I đóng vào những kiện gỗ thích hợp đi biển và theo tiêu chuẩn xuất khẩu.
Tùy đặc điểm của từng loại hàng hóa mà các bên có thể thỏa thuận về cách bảo quản cụ thể hơn. Ví dụ như hàng hóa là thiết bị, phụ tùng bằng kim loại thì sẽ được bao bọc lại cẩn thận, kỹ lưỡng bằng những giấy tráng dầu bền, không thấm nước để bảo vệ hàng hóa, ngăn chặn sự ăn mòn, hư hại.
3.2. Ở hai bên mỗi kiện, ghi những ký mã hiệu sau đây bằng mực không phai nước.
Người gửi hàng
Số hợp đồng
Số thư tín dụng
Kiện số: A/B (A: số thứ tự của kiện – B: tổng số kiện được giao lên tàu).
Trọng lượng: tổng cộng/tịnh.
Bộ phận số
Cảng đến
Người nhận hàng
Kích thước: Dài x Rộng x Cao (cm).
3.3. Trên mỗi kiện, tại những vị trí cần thiết phải ghi những ký hiệu dễ vỡ, dựng đứng theo chiều này, để nơi khô ráo v.v… (những ký hiệu quốc tế chỉ dẫn về xử lý/vận chuyển, móc kéo/cẩu/nâng/lưu kho cần thiết).
3.4. Mỗi kiện sẽ được gắn thêm một danh mục riêng trong đó ghi những quy cách miêu tả về thiết kế của hàng hóa, số lượng, số món hàng có trong kiện ấy.
3.5. Mỗi kiện không vượt quá 5 tấn trọng lượng, 10m3 thể tích, 2,3m chiều cao.
3.6. Trong trường hợp hàng hóa bị mất mát hư hỏng, đổ vỡ, hoặc bị rỉ sét, ăn mòn do thiếu sót trong việc bao gói hàng hóa, công ty T.T.T.I sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm.
- Điều 4: Thuê tàu – đơn vị vận chuyển
Công ty T.T.T.I cam kết rằng ký hợp đồng thuê tàu của các chủ tàu/ hoặc thuê đơn vị vận chuyển có uy tín trên thị trường. Đối với tàu biển đủ tiêu chuẩn đi biển quốc tế, tuổi tàu không quá …. năm trong hợp đồng thuê tàu thể hiện rõ cước phí đã trả trước, chủ tàu (người chuyên chở) chịu mọi trách nhiệm về hàng hóa kể từ khi hàng được bốc qua lan can tàu.
- Điều 5: Phương thức thanh toán
Hai bên có thể lựa chọn áp dụng một trong các phương thức thanh toán quốc tế cơ bản có thể áp dụng trong hợp đồng mua bán quốc tế là: phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ.
Tiến độ thanh toán cụ thể như sau
Chứng từ phải xuất trình được trước khi thanh toán
Thông thường, bên công ty T.T.T.I phải xuất trình được các giấy tờ sau:
Phiếu đóng gói chi tiết
Giấy chứng nhận xuất xứ lô hàng
Giấy chứng nhận chất lượng do công ty T.T.T.I ấn hành, với lời cam kết bảo hành
Hợp đồng bảo hiểm
Thông báo giao nhận hàng bằng fax
Biên nhận đã gửi đến đơn vị vận chuyển ( tàu vận chuyển) 01 bản gốc vận đơn đường biển và 02 bộ chứng từ không chuyển được, gửi trong vòng… ngày sau khi xếp hàng lên tàu.
Biên nhận đã gửi qua đơn vị vận chuyển cho bên công ty nhập khẩu 04 bộ tài kiệu kỹ thuật trong vòng … kể từ thời điểm mà hai bên thỏa thuận.
Các giấy tờ khác theo thỏa thuận của hai bên.
- Điều 6: Bảo hiểm và bảo hành
Bảo hiểm: Các bên thỏa thuận về công ty bảo hiểm, rủi ro được bảo hiểm, thời gian bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm.
Bảo hành: Các bên tự thỏa thuận về điều kiện bảo hành, thời gian bảo hành, nội dung bảo hành đối với hàng hóa, các trường hợp không bảo hành.
- Điều 7: Quyền và nghĩa vụ của các bên
Các bên thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng. Theo đó các bên có những trách nhiệm cơ bản sau:
Trách nhiệm của bên công ty nhập khẩu trong hợp đồng xuất khẩu:
• Bên nhập khẩu có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ chi phí mà hai bên đã thỏa thuận.
• Tổ chức tiếp nhận nhanh, an toàn, dứt điểm cho từng lô hàng.
• Chịu chi phí bốc dỡ (nếu có) từ xe xuống khi bên bán vận chuyển hàng hoá đến địa điểm đã thỏa thuận.
Trách nhiệm của công ty T.T.T.I trong hợp đồng xuất khẩu:
• Chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng đối với toàn bộ các sản phẩm do bên mình cung cấp cho tới khi hàng hóa đến địa điểm giao nhận theo thỏa thuận.
• Công ty T.T.T.I có nghĩa vụ giao hàng cho bên nhập khẩu tại địa điểm đã thỏa thuận.
• Công ty T.T.T.I có nghĩa vụ cung cấp mọi thông tin cần thiết đối với việc bảo quản, sử dụng hàng hoá theo quy định của hợp đồng theo thỏa thuận.
• Trách nhiệm bảo hành hàng hóa theo các thỏa thuận tại hợp đồng này.
- Điều 8: Giải quyết tranh chấp
Mọi vấn đề khác biệt hay tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này hay các văn bản thỏa thuận có liên quan đến việc thực thi hợp đồng sẽ được giải quyết bằng sự nỗ lực hòa giải, thương lượng giữa các bên.
Trường hợp các bên thương lượng, hòa giải mà không có kết quả thì vụ việc được đưa ra Tòa án hoặc Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) để giải quyết. Mọi chi phí phát sinh do giải quyết tranh chấp sẽ do hai bên thỏa thuận chi trả.
Mọi tranh chấp sẽ được giải quyết theo các điều khoản của hợp đồng và các thỏa thuận khác liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, nếu không thì sẽ áp dụng luật định của Việt Nam mà không tham chiếu đến các luật khác.
Phán quyết của Trọng tài/ Tòa án là quyết định cuối cùng và sẽ ràng buộc trách nhiệm của cả hai bên.
- Điều 9: Các điều khoản khác
Tất cả giao dịch, liên lạc giữa hai bên bao gồm thông báo, yêu cầu, thỏa thuận, hay đề nghị sẽ được thực hiện bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt. Tất cả các báo cáo hay các tài liệu khác sẽ được soạn thảo bằng tiếng Anh. Hợp đồng được lập bằng cả tiếng Anh và Tiếng Việt và có giá trị pháp lý như nhau, nếu có sự khác biệt giữa tiếng Anh và tiếng Việt thì bản tiếng Việt làm chuẩn.
Hợp đồng giữa hai bên bao gồm các điều khoản được ghi trong bản hợp đồng này và các phụ lục đính kèm theo.
Thòi gian hợp đồng có hiệu lực
Hợp đồng được lập thành 02 bản bằng Tiếng Việt và 02 bản bằng Tiếng Anh (hoặc tiếng khác). Mỗi bên giữ 02 bản có giá trị pháp lý như nhau.
Cuối cùng là chữ ký của đại diện hai bên ( công ty T.T.T.I và công ty nhập khẩu).
2.1.2.2 Hóa đơn thương mại
Để xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển công ty T.T.T.I cần có một hóa đơn thương mại, đó là một chứng từ quan trọng trong bộ hồ sơ xuất khẩu của công ty T.T.T.I khi thực hiện giao nhận hàng hóa bằng đường biển, nó thể hiện đầy đủ thông tin về hàng hóa, giá trị, điều kiện thanh toán và giao hàng. Trên hóa đơn, công ty T.T.T.I sẽ cung cấp các chi tiết như tên và địa chỉ của bên xuất/ nhập khẩu, số hóa đơn, ngày phát hành, mô tả hàng hóa, số lượng, đơn giá, tổng giá trị, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán và thông tin vận tải đường biển.
Trong quá trình xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển, hóa đơn thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thông quan hàng hóa tại cảng xuất khẩu và nhập khẩu. Tại cảng đi, công ty T.T.T.I sử dụng hóa đơn này để làm thủ tục hải quan, khai báo giá trị hàng hóa và tính thuế xuất khẩu (nếu có). Khi hàng đến cảng nhập khẩu, cơ quan hải quan nước nhập khẩu sẽ dựa vào hóa đơn thương mại để kiểm tra, tính thuế nhập khẩu và xác minh giá trị hàng hóa theo quy định. Bên cạnh đó, hóa đơn thương mại còn là căn cứ để ngân hàng thực hiện thanh toán trong trường hợp giao dịch được thực hiện theo phương thức thanh toán qua L/C.
Ngoài ra, hóa đơn thương mại còn có vai trò quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp thương mại nếu có sai sót hoặc khiếu nại phát sinh liên quan đến số lượng, chất lượng hoặc giá trị hàng hóa. Vì vậy, với các quy định nghiêm ngặt về thương mại quốc tế, hóa đơn thương mại điện tử của công ty T.T.T.I luôn được lập theo chuẩn mực quốc tế, đầy đủ và phù hợp với hợp đồng ngoại thương để tránh rủi ro và đảm bảo quá trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu diễn ra thuận lợi.
2.1.2.3 Phiếu đóng gói
Trong quá trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển của công ty T.T.T.I không thể thiếu được phiếu đóng gói vì nó giúp xác nhận được chi tiết về số lượng, chủng loại, quy cách đóng gói của hàng hóa được vận chuyển. Phiếu đóng gói này sẽ do bộ phận xuất nhập khẩu của công ty lập ra, thường đi kèm với hóa đơn thương mại và vận đơn đường biển để phục vụ cho việc thông quan và giao nhận hàng hóa.
Tại công ty T.T.T.I, phiếu đóng gói được lập ra sau khi hoàn tất quá trình kiểm tra hàng hóa và chuẩn bị cho việc vận chuyển. Phiếu đóng gói bao gồm đầy đủ thông tin về người gửi hàng ( là công ty T.T.T.I), thông tin của người nhận hàng, cảng đi, cảng đến, số hiệu lô hàng, ngày xuất khẩu và mô tả chi tiết về hàng hóa. Các thông tin quan trọng khác như số lượng kiện hàng, trọng lượng tịnh, trọng lượng tổng, kích thước kiện hàng, phương thức đóng gói và ghi chú đặc biệt nếu có.
Trong quá trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển, phiếu đóng gói giúp công ty T.T.T.I và các bên liên quan dễ dàng kiểm tra, giám sát việc giao hàng theo đúng quy định. Khi hàng đến cảng xuất khẩu, hãng tàu và đơn vị kiểm đếm căn cứ vào phiếu đóng gói để xác nhận số lượng và tình trạng hàng hóa trước khi xếp dỡ lên tàu. Ngoài ra, hải quan cũng sử dụng phiếu này để đối chiếu với tờ khai hải quan, đảm bảo hàng hóa xuất khẩu đúng theo khai báo.
Việc lập phiếu đóng gói chính xác, đầy đủ và rõ ràng giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình vận chuyển, hạn chế tình trạng thất lạc, thiếu hụt hoặc nhầm lẫn hàng hóa. Đây cũng là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả của quá trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty T.T.T.I, góp phần nâng cao uy tín và đảm bảo sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ logistics mà công ty cung cấp.
2.1.2.4 Vận đơn đường biển
Vận đơn đường biển đóng vai trò quan trọng trong quá trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển của Công ty T.T.T.I, là chứng từ xác nhận việc xếp hàng lên tàu và quy định các điều khoản vận chuyển giữa các bên liên quan. Trong quá trình thực hiện giao nhận hàng hóa xuất khẩu, công ty T.T.T.I thường sử dụng vận đơn đường biển theo hai hình thức chính: vận đơn gốc và vận đơn điện tử, tùy thuộc vào yêu cầu của từng lô hàng và điều kiện thương mại được thỏa thuận với đối tác.
Nội dung vận đơn đường biển bao gồm các thông tin quan trọng như tên người gửi hàng, người nhận hàng, bên thông báo, cảng đi, cảng đến, tên tàu và số chuyến, mô tả hàng hóa, số lượng kiện, trọng lượng, điều kiện vận chuyển và các điều khoản liên quan khác. Vận đơn đường biển có ba chức năng chính:
(1) Là biên lai hàng hóa do hãng tàu hoặc đại lý phát hành, xác nhận hàng đã được nhận để vận chuyển.
(2) Là chứng từ sở hữu hàng hóa, giúp người nhận hàng có thể nhận lô hàng tại cảng đến.
(3) Là chứng từ vận tải, thể hiện hợp đồng chuyên chở giữa người gửi hàng và hãng tàu.
Trong quá trình thực hiện giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển, công ty T.T.T.I phải đảm bảo vận đơn được lập chính xác, đúng với thông tin trên hợp đồng, hóa đơn thương mại và phiếu đóng gói để tránh sai sót trong khâu thông quan và nhận hàng tại cảng đến. Việc kiểm tra kỹ nội dung vận đơn trước khi phát hành giúp công ty tránh được các tranh chấp không đáng có, giảm rủi ro chậm trễ trong việc giao hàng và hạn chế chi phí phát sinh do sai sót chứng từ. Bên cạnh đó, công ty T.T.T.I sẽ phối hợp chặt chẽ với hãng tàu, đại lý giao nhận và khách hàng để đảm bảo quá trình xử lý vận đơn diễn ra suôn sẻ, giúp tối ưu hóa thời gian và chi phí logistics trong chuỗi cung ứng xuất khẩu.
2.1.2.5 Chứng nhận xuất xứ
Trong quá trình xuất khẩu, Công ty T.T.T.I đã chuẩn bị đầy đủ các loại chứng từ xuất xứ theo yêu cầu của từng thị trường nhập khẩu, bao gồm C/O mẫu A (hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP), C/O mẫu B (dành cho các quốc gia không có ưu đãi thuế), C/O mẫu E (áp dụng cho thị trường Trung Quốc theo Hiệp định ASEAN - Trung Quốc), và các mẫu C/O khác tùy thuộc vào từng hiệp định thương mại. Để đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của C/O, công ty đã khai báo đầy đủ thông tin về doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, mã HS của hàng hóa, mô tả sản phẩm, quy trình sản xuất và nước xuất xứ.
Việc xin cấp C/O thường do phòng chứng nhận xuất xứ thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) hoặc các cơ quan cấp phép khác phụ trách. Công ty T.T.T.I sẽ cung cấp đầy đủ hồ sơ bao gồm hợp đồng mua bán, hóa đơn thương mại, vận đơn đường biển, phiếu đóng gói hàng hóa và các tài liệu liên quan khác. Nếu có sai sót trong việc cấp C/O, như sai mã HS hoặc không đáp ứng quy tắc xuất xứ, hàng hóa có thể bị từ chối nhập khẩu hoặc không được hưởng ưu đãi thuế quan, gây ảnh hưởng đến chi phí và tiến độ giao nhận.
Do đó, trong quá trình thực hiện giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển, công ty T.T.T.I sẽ luôn kiểm tra kỹ lưỡng chứng từ xuất xứ để đảm bảo phù hợp với yêu cầu của khách hàng và quy định của nước nhập khẩu, đồng thời tối ưu hóa chi phí và thời gian vận chuyển.
2.1.2.6 Tờ khai hải quan xuất khẩu
Quy trình khai báo hải quan tại công ty T.T.T.I thường bao gồm các bước chính như: chuẩn bị hồ sơ xuất khẩu (hợp đồng mua bán, hóa đơn thương mại, danh sách đóng gói, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ nếu có), khai báo thông tin trên hệ thống VNACCS/VCIS, nộp hồ sơ cho cơ quan hải quan và thực hiện các bước kiểm tra cần thiết trước khi thông quan hàng hóa. Công ty T.T.T.I đảm bảo các thông tin trên tờ khai hải quan chính xác, bao gồm mã số HS của hàng hóa, trị giá xuất khẩu, điều kiện giao hàng (FOB, CIF…), phương thức thanh toán, cảng đi, cảng đến và thông tin người nhận hàng.
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình thông quan của công ty T.T.T.I là mức độ chính xác và đầy đủ của tờ khai. Nếu có sai sót trong khai báo như khai sai mã HS, giá trị hàng hóa không khớp với chứng từ thương mại hoặc thiếu chứng từ đi kèm, quá trình thông quan có thể bị chậm trễ, ảnh hưởng đến lịch trình giao hàng. Ngoài ra, việc tuân thủ các quy định pháp luật và chính sách xuất khẩu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hàng hóa được thông quan thuận lợi.
Bên cạnh đó, công ty T.T.T.I cũng cần đánh giá hiệu quả sử dụng phần mềm khai báo hải quan điện tử, khả năng phối hợp với các bên liên quan như hãng tàu, đơn vị giao nhận và cơ quan hải quan để tối ưu hóa quy trình. Việc ứng dụng công nghệ vào khai báo hải quan không chỉ giúp giảm thiểu sai sót mà còn rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
2.1.2.7 Giấy phép xuất khẩu
Công ty T.T.T.I chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm đơn xin cấp phép, hợp đồng mua bán, hóa đơn thương mại, và các chứng từ liên quan đến tiêu chuẩn chất lượng, kiểm định hàng hóa nếu có. Sau khi có giấy phép xuất khẩu, công ty sẽ tiến hành các thủ tục hải quan, đặt lịch tàu và phối hợp với các đơn vị vận tải, kho bãi để đảm bảo hàng hóa được giao đúng tiến độ. Giấy phép xuất khẩu không chỉ giúp công ty T.T.T.I hợp pháp hóa hoạt động xuất khẩu mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định về thương mại quốc tế, tránh rủi ro về pháp lý và các vấn đề phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
Trong quá trình hoạt động, Công ty T.T.T.I đã gặp phải một số khó khăn trong việc xin cấp giấy phép xuất khẩu do các yêu cầu về kiểm tra chất lượng, thời gian xét duyệt kéo dài hoặc thay đổi chính sách từ phía cơ quan chức năng. Để khắc phục vấn đề này, công ty đã tăng cường theo dõi các quy định mới, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan cấp phép và tối ưu hóa quy trình chuẩn bị hồ sơ. Nhờ đó, hiệu quả xuất khẩu của công ty ngày càng được nâng cao, đảm bảo hàng hóa được thông quan nhanh chóng và đến tay khách hàng đúng thời hạn.
2.1.2.8 Bảo hiểm hàng hóa
Công ty T.T.T.I thường lựa chọn các loại bảo hiểm hàng hóa phổ biến như bảo hiểm theo điều kiện ICC (A), ICC (B), ICC (C) tùy thuộc vào mức độ rủi ro và yêu cầu của từng lô hàng. Đối với những mặt hàng có giá trị cao hoặc dễ hư hỏng như máy móc, thiết bị điện tử, công ty thường áp dụng bảo hiểm ICC (A) để được bảo vệ toàn diện trước mọi rủi ro trừ các trường hợp loại trừ theo hợp đồng. Ngược lại, với các mặt hàng ít rủi ro hơn, công ty có thể chọn ICC (B) hoặc ICC (C) để tối ưu chi phí bảo hiểm.
Quy trình mua bảo hiểm hàng hóa của công ty T.T.T.I bao gồm các bước chính như: xác định giá trị bảo hiểm dựa trên trị giá hàng hóa cộng với chi phí vận chuyển và lợi nhuận dự kiến, lựa chọn công ty bảo hiểm uy tín, thỏa thuận và ký kết hợp đồng bảo hiểm, thông báo cho bên bảo hiểm về thông tin lô hàng và lịch trình vận chuyển. Khi có tổn thất xảy ra, công ty thực hiện các thủ tục khiếu nại, thu thập chứng từ cần thiết như vận đơn, hóa đơn thương mại, biên bản giám định tổn thất để yêu cầu bồi thường từ công ty bảo hiểm.
Việc thực hiện bảo hiểm hàng hóa không chỉ giúp giảm thiểu thiệt hại tài chính cho công ty T.T.T.I mà còn nâng cao uy tín với khách hàng và đối tác, đảm bảo hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu được diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
2.1.3 Đóng gói, lưu kho và vận chuyển hàng hóa từ nhà máy đến cảng của công ty T.T.T.I
Quá trình đóng gói, lưu kho và vận chuyển hàng hóa từ nhà máy đến cảng của công ty T.T.T.I được thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt nhằm đảm bảo chất lượng hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển quốc tế. Đầu tiên, hàng hóa sau khi sản xuất tại nhà máy sẽ được kiểm tra chất lượng trước khi tiến hành đóng gói. Tùy theo từng loại hàng, công ty sẽ áp dụng các phương thức đóng gói khác nhau nhằm đảm bảo an toàn, tối ưu hóa diện tích lưu kho và vận chuyển. Các sản phẩm dễ vỡ được bọc trong vật liệu chống sốc như xốp, bọt khí hoặc thùng gỗ gia cố, trong khi các mặt hàng có kích thước tiêu chuẩn thường được đóng gói trong thùng carton hoặc pallet gỗ để thuận tiện cho việc xếp dỡ.
Sau khi đóng gói xong, hàng hóa sẽ được chuyển đến kho trung chuyển của công ty để bảo quản trước khi xuất khẩu. Kho hàng được trang bị hệ thống kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm và an ninh nghiêm ngặt nhằm đảm bảo hàng hóa không bị hư hỏng hay thất thoát. Công ty cũng áp dụng phần mềm quản lý kho hiện đại để theo dõi số lượng, vị trí lưu trữ và tình trạng hàng hóa, giúp quá trình xuất kho diễn ra nhanh chóng và chính xác.
Khi có lịch vận chuyển cụ thể, hàng hóa sẽ được xuất kho và vận chuyển đến cảng bằng các phương tiện vận tải phù hợp. Công ty T.T.T.I thường sử dụng xe container chuyên dụng để đảm bảo hàng hóa được vận chuyển an toàn và đúng lịch trình. Trước khi hàng hóa đến cảng, đội ngũ logistics của công ty sẽ phối hợp với các đơn vị vận tải và hải quan để hoàn tất thủ tục thông quan, đảm bảo hàng hóa sẵn sàng để bốc dỡ lên tàu biển mà không gặp trễ hạn. Nhờ vào quy trình quản lý chặt chẽ từ khâu đóng gói, lưu kho đến vận chuyển, công ty T.T.T.I luôn đảm bảo hàng hóa xuất khẩu đến tay khách hàng đúng thời gian, chất lượng và chi phí tối ưu.
2.1.4 Làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu của công ty T.T.T.I
Để hoàn tất thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu của công ty T.T.T.I trong quá trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển, công ty cần tuân thủ các quy định và thủ tục hải quan nghiêm ngặt. Trước tiên, khi hàng hóa đã được đóng gói và chuẩn bị sẵn sàng tại kho, công ty T.T.T.I cần thông báo cho cơ quan hải quan về kế hoạch xuất khẩu, thông qua việc khai báo thông tin hàng hóa như mã HS code, số lượng, giá trị hàng hóa và các chứng từ liên quan như hóa đơn, hợp đồng mua bán, chứng nhận xuất xứ. Sau khi hàng hóa được tập kết tại cảng, công ty T.T.T.I sẽ khai báo hải quan bằng cách cung cấp tất cả thông tin về hàng hóa, phương thức vận chuyển, và thông tin chủ hàng qua hệ thống điện tử của cơ quan hải quan.
Quá trình khai báo hải quan này sẽ được kiểm tra bởi cán bộ hải quan, họ sẽ xác minh thông tin, kiểm tra thực tế hàng hóa và tiến hành kiểm tra an ninh nếu cần thiết. Khi hàng hóa đạt yêu cầu kiểm tra và không có vướng mắc, công ty sẽ nhận được giấy phép xuất khẩu. Tiếp theo, công ty T.T.T.I sẽ tiến hành thanh toán các loại thuế và phí liên quan đến xuất khẩu (nếu có). Sau khi hoàn tất tất cả các thủ tục, hàng hóa sẽ được thông quan và có thể tiếp tục hành trình ra cảng để được vận chuyển sang nước nhập khẩu. Việc tuân thủ đúng quy trình sẽ giúp công ty giảm thiểu rủi ro pháp lý, đồng thời nâng cao hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu.
2.1.5 Phối hợp với hãng tàu và forwarder để giao nhận hàng hóa của công ty T.T.T.I
Công ty T.T.T.I sẽ liên hệ với hãng tàu hoặc đại lý vận tải để đặt chỗ, đảm bảo lịch trình phù hợp và có đủ không gian, thiết bị cho lô hàng. Việc đặt chỗ cần thực hiện sớm, đặc biệt trong mùa cao điểm. Các hợp đồng với hãng tàu phải được thương thảo rõ ràng về điều kiện vận chuyển, chi phí, thời gian giao nhận và các điều khoản bảo hiểm hàng hóa.
Ngoài ra, công ty T.T.T.I sẽ phối hợp chặt chẽ với forwarder để thực hiện các thủ tục hải quan, giấy tờ cần thiết và đảm bảo rằng hàng hóa được vận chuyển đúng thời gian và đạt chất lượng yêu cầu. Forwarder sẽ đóng vai trò như cầu nối giữa công ty và hãng tàu, giúp quản lý việc vận chuyển, theo dõi lộ trình của hàng hóa và xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình vận chuyển. Điều này đòi hỏi sự giao tiếp hiệu quả và khả năng xử lý tình huống linh hoạt từ phía công ty T.T.T.I cùng các đối tác liên quan, nhằm tối ưu hóa chi phí và thời gian giao nhận hàng hóa, giảm thiểu rủi ro và tăng cường sự hài lòng của khách hàng.
2.1.6 Theo dõi quá trình vận chuyển và cập nhật thông tin cho khách hàng
Sau khi hàng lên tàu, công ty T.T.T.I sẽ theo dõi hành trình qua hệ thống tự động, sử dụng công nghệ GPS và các phần mềm quản lý vận tải để giám sát lộ trình của tàu và tình trạng của các lô hàng. Thông qua đó, công ty T.T.T.I sẽ nắm bắt kịp thời các thay đổi về vị trí, thời gian dự kiến đến cảng đích, cũng như những sự cố bất ngờ nếu có. Đối với khách hàng, công ty T.T.T.I sẽ cung cấp các kênh cập nhật thông tin rõ ràng và dễ dàng truy cập, bao gồm email, tin nhắn hoặc thông qua ứng dụng di động. Những thông tin này không chỉ bao gồm vị trí của hàng hóa mà còn phản ánh các thông tin về tình trạng hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu, cũng như các bước giao nhận tại cảng. Ngoài ra, công ty T.T.T.I còn có đội ngũ chăm sóc khách hàng sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp các thắc mắc của khách hàng, từ đó tăng cường sự tin tưởng và mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
2.2 Phân tích thực trạng tổ chức giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH T.T.T.I Đà Nẵng
2.2.1 Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển của công ty T.T.T.I
Đơn vị : Kg
Năm
Chỉ tiêu 2021 2022 2023
SLGN đường biển 714,608.08 1,019,026.59 1,029,853.21
Chỉ số phát triển (%) - 42,6 1,1
SLGN toàn công ty 1,216,375.96 1,591,137.08 1,674,914.42
Tỷ trọng (%) 58,7 64,0 61,5
Bảng 1.2. Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển
(Nguồn: Bộ phận kế toán)
Qua bảng trên, ta nhận thấy rằng trong 3 năm gần đây, sản lượng giao nhận hàng hóa bằng đường biển của công ty đã có sự tăng trưởng ổn định qua từng năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng có xu hướng chậm lại vào năm 2023. Cụ thể, sản lượng giao nhận qua đường biển trong năm 2021 đạt 714,608.08 kg. Đến năm 2022, con số này đã tăng vọt lên 1,019,026.59 kg, tương ứng với mức tăng trưởng 42,6%. Đây là một sự gia tăng đáng kể, có thể xuất phát từ việc mở rộng hoạt động kinh doanh, sự tăng cao của nhu cầu vận tải biển hoặc việc tối ưu hóa năng lực khai thác. Tuy nhiên, trong năm 2023, sản lượng giao nhận đường biển chỉ đạt 1,029, 853.21 kg, với mức tăng nhẹ 1,1% so với năm trước. Tình trạng tăng trưởng chậm lại này có thể là do thị trường vận tải biển ngả về bão hòa, gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn hàng, chi phí vận tải gia tăng, hoặc bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài như biến động giá nhiên liệu, chính sách thương mại và tình hình kinh tế toàn cầu.
Tương tự, tổng sản lượng giao nhận của công ty cũng cho thấy xu hướng giống như vậy. Năm 2021, tổng sản lượng đạt 1,216,375.96 kg và đã tăng lên 1,591,137.08 kg vào năm 2022, tương đương với mức tăng 30,8%. Điều này phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của công ty trong giai đoạn đó. Tuy nhiên, sang đến năm 2023, tổng sản lượng chỉ tăng lên 1,674,914.42 kg, với tỷ lệ tăng chỉ 5,3%, thấp hơn nhiều so với các năm trước. Điều này cho thấy công ty đang bước vào giai đoạn tăng trưởng chậm lại, có thể là do thị trường gặp nhiều khó khăn hoặc công ty chưa tìm ra được động lực mới để thúc đẩy tăng trưởng. Tỷ trọng sản lượng giao nhận đường biển trong tổng sản lượng của công ty đã có những biến đổi đáng chú ý. Cụ thể, vào năm 2021, vận tải đường biển chiếm 58,7% tổng sản lượng, và con số này đã tăng lên 64,0% vào năm 2022, cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của hình thức vận chuyển này trong tổng hoạt động của công ty. Tuy nhiên, đến năm 2023, tỷ trọng này đã giảm xuống còn 61,5%, điều này cho thấy công ty có thể đã mở rộng thêm các hình thức giao nhận khác, nhằm đa dạng hóa hoạt động vận tải và giảm bớt sự phụ thuộc vào vận tải đường biển.
Có thể nói, công ty đã trải qua một giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2021 đến năm 2022, đặc biệt là trong lĩnh vực vận tải biển. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng đã chậm lại đáng kể vào năm 2023, không chỉ trong mảng vận tải đường biển mà còn trong tổng sản lượng chung, cho thấy thị trường có thể đã đạt đến mức bão hòa hoặc công ty đang gặp phải những thách thức trong hoạt động kinh doanh. Để tiếp tục duy trì đà phát triển, công ty có thể cần điều chỉnh lại chiến lược mở rộng, tối ưu hóa chi phí vận hành, khám phá các thị trường mới, hoặc phát triển thêm các phương thức giao nhận khác, nhằm đảm bảo sự tăng trưởng bền vững trong tương lai.
2.2.2 Khó khăn và thách thức trong quá trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển của công ty T.T.T.I
2.2.2.1 Khó khăn
- Thủ tục hải quan: Quy trình kiểm tra hải quan thường rất phức tạp và đòi hỏi hàng hóa phải trải qua nhiều bước như kiểm dịch, kiểm tra an ninh và thuế, dẫn đến tốn nhiều thời gian. Ngay cả một sai sót nhỏ trong khai báo hải quan, chẳng hạn như mã HS không chính xác, thiếu chứng từ hay kê khai sai số lượng, cũng có thể khiến hàng hóa bị giữ lại, gây gián đoạn cho hoạt động giao nhận hàng hóa. Thêm vào đó, hệ thống hải quan đôi khi rơi vào tình trạng quá tải, đặc biệt là trong mùa cao điểm, dẫn đến quy trình xử lý chậm chạp do hệ thống điện tử bị trễ hoặc tắc nghẽn. Điều này không chỉ kéo dài thời gian thông quan mà còn phát sinh thêm nhiều chi phí không mong muốn, như phí lưu bãi, phí lưu container và thậm chí là phí phạt, gây áp lực tài chính không nhỏ cho công ty.
- Rủi ro liên quan đến vận chuyển: Trong quá trình vận chuyển, hàng hóa có thể gặp phải tình trạng mất mát hoặc hư hỏng vì nhiều lý do khác nhau. Khi việc đóng gói không được thực hiện đúng cách, hàng dễ bị biến dạng, vỡ vụn, thấm nước hoặc hư hại do chịu tác động từ va chạm. Ngoài ra, các sự cố xảy ra trong quá trình bốc dỡ, việc sắp xếp container không hợp lý, hoặc điều kiện thời tiết khắc nghiệt cũng có thể ảnh hưởng lớn đến chất lượng hàng hóa. Bên cạnh đó, nếu có sai sót trong giấy tờ như thiếu hụt tài liệu, khai báo thông tin không chính xác hay sai mã HS, điều này có thể dẫn đến chậm trễ trong quy trình thông quan hoặc giao nhận. Điều này làm gián đoạn quy trình thông quan, mà còn dẫn đến các chi phí phát sinh không cần thiết như phí lưu kho, lưu bãi…, và thậm chí có thể phát sinh chi phí xử lý tranh chấp hoặc bồi thường thiệt hại.
- Ùn tắc tại cảng: Tình trạng quá tải tại cảng biển đang ngày càng trở nên nghiêm trọng do sự gia tăng không ngừng của lượng hàng hóa toàn cầu, dẫn đến thời gian xếp dỡ hàng hóa bị kéo dài. Bên cạnh đó, sự thiếu hụt nhân lực và phương tiện bốc dỡ như xe nâng, cần cẩu và công nhân đã làm chậm tốc độ xử lý hàng hóa, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến chuỗi cung ứng. Ngoài ra, thời tiết xấu như mưa bão, sương mù hoặc biển động, cũng có thể cản trở tàu cập cảng đúng lịch trình, gây ra những gián đoạn nghiêm trọng. Không chỉ vậy, các sự cố kỹ thuật tại cảng như máy móc bốc dỡ hư hỏng hoặc sự cố trong hệ thống quản lý cảng, cũng góp phần làm đình trệ hoạt động, khiến công ty phải đối mặt với nhiều rủi ro và chi phí phát sinh.
- Biến động giá cước tàu biển: Chi phí vận chuyển quốc tế thường xuyên biến động do nhiều yếu tố tác động. Một trong những yếu tố chính là giá nhiên liệu, vốn không ổn định, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vận chuyển. Đồng thời, các phụ phí như phí nhiên liệu, phí cầu cảng và phí an ninh hàng hải cũng có xu hướng thay đổi liên tục. Ngoài ra, thiên tai và đại dịch có thể gây gián đoạn chuỗi cung ứng, dẫn đến việc giá cước tăng cao. Bên cạnh đó, tình trạng thiếu hụt container rỗng cũng làm cho giá thuê container gia tăng, đồng thời tạo thêm áp lực lớn cho các doanh nghiệp.
2.2.2.2 Thách thức
- Thủ tục hải quan: Chính sách hải quan luôn có sự thay đổi liên tục, điều này khiến cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thích ứng, đặc biệt là khi các quốc gia điều chỉnh quy định liên quan đến nhập khẩu, xuất khẩu. Sự khác biệt trong các quy định giữa các nước, như yêu cầu chứng nhận CO…, làm cho quy trình xuất nhập khẩu trở nên phức tạp hơn. Nhằm giảm thiểu rủi ro gian lận thương mại, hàng giả và hàng cấm, nhiều quốc gia đã tăng cường kiểm soát hàng hóa quốc tế, dẫn đến việc kéo dài thời gian thông quan. Hơn nữa, xu hướng siết chặt quản lý thuế nhập khẩu đã tạo ra một áp lực tài chính lớn cho doanh nghiệp, ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của họ.
- Ùn tắc tại cảng: Lưu lượng hàng hóa toàn cầu đang ngày càng gia tăng nhờ vào sự mở rộng của thương mại quốc tế, dẫn đến tình trạng quá tải tại nhiều cảng lớn. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng tại cảng vẫn chưa theo kịp với nhu cầu gia tăng, với một số cảng chưa được đầu tư nâng cấp, làm chậm quá trình xử lý hàng hóa. Bên cạnh đó, việc số hóa quy trình vận tải biển đang trở thành một tiêu chuẩn mới, gây áp lực cho doanh nghiệp phải đầu tư vào hệ thống quản lý logistics hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả vận hành.
- Biến động giá cước tàu biển: Giá cước vận tải biển đang có xu hướng gia tăng trong dài hạn, do chi phí vận hành tàu ngày càng cao, điều này buộc các hãng tàu phải điều chỉnh giá để phù hợp. Bên cạnh đó, các quy định khắt khe về môi trường từ Tổ chức Hàng hải Quốc tế cũng yêu cầu tàu biển phải sử dụng nhiên liệu sạch, làm tăng thêm chi phí vận chuyển..
2.2.3 Đánh giá chung về quá trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển của công ty T.T.T.I
Trong 3 năm gần đây, công ty T.T.T.I đã có sự tăng trưởng ổn định trong hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường biển. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng có dấu hiệu chậm lại, đặc biệt là vào năm 2023. Sản lượng giao nhận hàng hóa bằng đường biển tăng mạnh từ năm 2021 đến 2022, với mức tăng trưởng 42,6%, phản ánh sự mở rộng đáng kể trong hoạt động vận tải biển của công ty. Tỷ trọng giao nhận bằng đường biển trong tổng sản lượng của công ty cũng tăng lên mức cao nhất là 64% vào năm 2022, khẳng định vai trò quan trọng của phương thức vận tải này trong chiến lược phát triển chung. Điều này cho thấy công ty đã tận dụng tốt các cơ hội từ nhu cầu thị trường và sự gia tăng trong hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, đến năm 2023, mức tăng trưởng chỉ đạt 1,1%, cho thấy sự bão hòa của thị trường hoặc những rào cản trong việc mở rộng hoạt động.
Mặc dù đạt được nhiều thành tựu đáng kể, công ty vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức trong quá trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển. Trước hết, thủ tục hải quan phức tạp khiến thời gian vận chuyển kéo dài và chi phí tăng cao. Các quy trình kiểm tra, thông quan hàng hóa thường mất nhiều thời gian, đặc biệt là khi có những sai sót trong khai báo hoặc khi chính sách hải quan thay đổi. Bên cạnh đó, rủi ro vận chuyển cũng là một vấn đề đáng quan ngại, khi hàng hóa có thể bị mất mát hoặc hư hỏng do điều kiện bảo quản không phù hợp, va chạm trong quá trình vận chuyển hoặc ảnh hưởng từ thời tiết khắc nghiệt. Ngoài ra, tình trạng ùn tắc tại cảng biển ngày càng trở nên nghiêm trọng do sự gia tăng lưu lượng hàng hóa, thiếu hụt nhân lực và phương tiện bốc dỡ, làm chậm trễ quá trình giao nhận hàng. Một yếu tố khác tác động đến hoạt động vận tải biển là sự biến động không ổn định của giá cước tàu biển, bị ảnh hưởng bởi giá nhiên liệu, phụ phí và các yếu tố địa chính trị, gây áp lực lên chi phí vận hành của công ty.
Để duy trì sự phát triển bền vững, công ty cần thực hiện một số giải pháp cải thiện trong tương lai. Trước tiên, công ty nên tối ưu hóa quy trình vận hành bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại vào quản lý logistics, giúp tối ưu hóa lịch trình vận chuyển, giảm thời gian lưu bãi và nâng cao hiệu quả hoạt động. Việc nâng cao khả năng kiểm soát thủ tục hải quan cũng là một yếu tố quan trọng, đòi hỏi công ty đầu tư vào đào tạo nhân sự chuyên trách để đảm bảo quy trình thông quan diễn ra chính xác và nhanh chóng hơn. Bên cạnh đó, công ty cần đa dạng hóa phương thức giao nhận để giảm sự phụ thuộc vào vận tải biển, có thể phát triển thêm các phương thức khác như vận tải hàng không hoặc đường bộ để tăng tính linh hoạt. Ngoài ra, việc thương thảo và ký kết hợp đồng dài hạn với các đối tác vận tải cũng giúp công ty ổn định chi phí và giảm rủi ro do biến động giá cước vận chuyển.
Nhìn chung, công ty T.T.T.I đã đạt được nhiều thành công trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa bằng đường biển nhưng cũng đang đối mặt với những thách thức lớn. Để tiếp tục phát triển bền vững, công ty cần có chiến lược linh hoạt, thích ứng với các điều kiện thị trường và tìm kiếm các giải pháp tối ưu hóa vận hành, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và duy trì vị thế cạnh tranh trong ngành.
HÃY ĐƯA RA MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHI TIẾT CHO VIỆC CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH T.T.T.I ĐÀ NẴNG