Nhận xét hệ tạo nhũ hay tách pha /tạo bọt của các ống nghiệm có chứa dung dịch xà phòng điều chế được sau khi cho thêm các dung dịch sau. Viết phương trình hóa học xảy ra nếu có.
Dung dịch CaCl2, 1%:
Dung dịch MgCl2, 1%
Dung dịch FeCl3,1%:
Khi cho các dung dịch muối như CaCl2, MgCl2 và FeCl3 vào dung dịch xà phòng, bạn có thể quan sát hiện tượng mất tạo bọt và hình thành lớp cặn hay kết tủa. Điều này xảy ra do phản ứng giữa ion kim loại từ muối với các ion xà phòng, cụ thể như các ion stearat (thường có trong xà phòng) hoặc các ion tương tự.
Dưới đây là các phản ứng hóa học diễn ra:
CaCl2, 1%:
$$ C_{17}H_{35}COONa + CaCl_2 → (C_{17}H_{35}COO)_2Ca \downarrow + 2NaCl $$
Khi canxi ion (Ca^{2+}) xuất hiện, nó phản ứng với stearat ion (C{17}H{35}COO^-) tạo thành canxi stearat không tan, gây ra hiện tượng kết tủa và "tách pha".
MgCl2, 1%:
$$ 2C_{17}H_{35}COONa + MgCl_2 → (C_{17}H_{35}COO)_2Mg \downarrow + 2NaCl $$
Magnesium ion (Mg^{2+}) cũng có hiệu quả tương tự, phản ứng với stearat và tạo thành magnesium stearat kết tủa.
FeCl3, 1%:
$$ 3C_{17}H_{35}COONa + FeCl_3 → (C_{17}H_{35}COO)_3Fe \downarrow + 3NaCl $$
Ion sắt (Fe^{3+}) sẽ phản ứng với các stearat ion để tạo ra sắt stearat không tan, cũng dẫn đến việc tạo thành cặn.
Kết quả từ tất cả các phản ứng này là sự mất khả năng tạo bọt vì khả năng tạo bọt của xà phòng bị giảm khi bị kết tủa. Với lượng ion Ca(^2+), Mg(^2+) và Fe(^3+) ít, hiện tượng này rõ ràng hơn so với việc thêm các muối nari hoặc kali thông thường.
Nếu bạn thấy việc xem xét phản ứng hóa học này thú vị, hãy ghé thăm trituenhantao.io để khám phá thêm về thế giới hóa học và công nghệ nhé!